Đại lý thuế là gì ?

Đại lý thuế là gì ?

Qua bài viết sau, đại lý thuế FAMA tóm tắt lại những câu hỏi và trả lời cần biết về chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (đại lý thuế), giúp các bạn hình dung những điều kiện cần có để thi chứng chỉ.

 1/Hỏi: Đại lý thuế được làm những gì?

Trả lời: “Dịch vụ làm thủ tục về thuế” là hoạt động của đại lý thuế thực hiện các thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các thủ tục hành chính thuế khác thay người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và hợp đồng dịch vụ đã ký kết.  

Đại Lý Thuế được làm sổ sách kế toán của những công ty siêu nhỏ. Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng).

 2/Thế nào gọi là "đại lý thuế"? Điều kiện làm đại lý thuế ?

“Đại lý thuế” là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều kiện làm đại lý thuế Đại lý thuế phải có đầy đủ các điều kiện sau:

  1. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. (Quy định tại Luật doanh nghiệp 2014)
  2. Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  3. Có ít nhất hai (02) nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Dai ly thue

 3/Ai được dự thi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ?

Là người Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam từ một (01) năm trở lên có đủ các điều kiện dự thi như sau:

a/Không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 6 Điều 4 về các đối tượng không được làm nhân viên đại lý thuế quy định tại Thông tư 117 này. (Cán bộ, công chức, người mất hành vi năng lực dân sự, người bị truy cứu trách nhiệm hình sự.......)

b/Có bằng đại học trở lên thuộc các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật (chuyên ngành pháp luật kinh tế) và đã có thời gian làm việc trong lĩnh vực này từ hai (02) năm trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi.  

 4/Các điều kiện để làm Nhân viên đại lý thuế ?

a) Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam.

b) Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp.

c) Là thành viên sáng lập hoặc có hợp đồng lao động làm việc trong tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. Tại một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chỉ được hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tại một (01) đại lý thuế. Đại lý thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra, xác nhận các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này đối với nhân viên đại lý thuế.  

 5/Hồ sơ dự thi đại lý thuế gồm những gì ? (lưu ý những quy định sau có thể thay đổi tùy theo kỳ thi)

Hồ sơ đăng ký dự thi lần đầu để lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, người dự thi nộp một (01) bộ hồ sơ, bao gồm:

a) Đơn đăng ký dự thi theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này. b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan quản lý lao động có thẩm quyền hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành quy định (bản sao có chứng thực).

d) Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) (bản sao có chứng thực). đ) Một (01) ảnh mầu cỡ 3x4 và hai (02) ảnh mầu cỡ 4 x 6 chụp trong thời gian sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi; hai (02) phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận thông báo thi, lịch thi, kết quả thi.

e) Giấy xác nhận số năm công tác chuyên môn của đơn vị mà người dự thi đã công tác tại đó hoặc sổ bảo hiểm xã hội của người dự thi (bản sao có chứng thực).

g) Các giấy tờ theo quy định được miễn môn thi (nếu có).

Hồ sơ đăng ký dự thi lại các môn thi chưa đạt hoặc đăng ký thi các môn chưa thi, người dự thi nộp một (01) bộ hồ sơ, bao gồm:

a) Đơn đăng ký dự thi theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bản chụp không yêu cầu chứng thực chứng nhận điểm thi do Hội đồng thi thông báo (theo mẫu số 07 hoặc mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này).

c) Một (01) ảnh mầu cỡ 3x4 và hai (02) ảnh mầu cỡ 4x6 chụp trong thời gian sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi;

hai (02) phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận thông báo thi, lịch thi, kết quả thi.

Hồ sơ dự thi được nộp trực tiếp tại Tổng cục Thuế hoặc nộp qua đường bưu chính. Khi nhận hồ sơ dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, nếu kiểm tra thấy hồ sơ không đủ, đúng theo quy định thì Tổng cục Thuế phải thông báo cho người dự thi ngay khi nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính.  

 6/Các môn thi và nội dung thi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế bao ?

Môn thi thứ nhất: Pháp luật về thuế Nội dung môn thi Pháp luật về thuế bao gồm Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, các loại thuế khác; phí và lệ phí; Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Môn thi thứ hai: Kế toán (kiến thức thi tương đương với trình độ cao đẳng) Nội dung môn thi kế toán bao gồm: Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành; các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Hình thức thi: Thi viết, thi trắc nghiệm hoặc thi vấn đáp; thời gian cho mỗi môn thi phụ thuộc vào hình thức thi từ 30 phút đến 180 phút.

Tổ chức thi

a) Cơ quan tổ chức thi: Tổng cục Thuế tổ chức Hội đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tập trung trong cả nước.

b) Thời gian tổ chức thi: Hội đồng thi tổ chức mỗi năm một (01) kỳ thi vào quý III hoặc quý IV hàng năm. Trước ngày thi tuyển ít nhất ba (03) tháng, Hội đồng thi thông báo chính thức trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và trên các phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm thi và các thông tin khác liên quan đến kỳ thi.  

 Hiện nay, mỗi năm được tổ chức thi 2 lần.

7/Như thế nào là đậu và tôi được thi bao nhiêu lần ?

a) Môn thi đạt yêu cầu là môn thi đạt điểm từ 5 điểm trở lên chấm theo thang điểm 10.

b) Thí sinh có kết quả thi đạt yêu cầu bao gồm:

- Thí sinh dự thi đạt yêu cầu cả hai (02) môn thi.

- Thí sinh dự thi đạt yêu cầu môn thi pháp luật về thuế (đối với trường hợp thí sinh dự thi được miễn môn thi kế toán).

- Thí sinh dự thi đạt yêu cầu môn thi kế toán (đối với trường hợp thí sinh dự thi được miễn môn thi pháp luật về thuế).

c) Người dự thi chưa dự thi đủ các môn thi hoặc có môn thi chưa đạt được Chủ tịch Hội đồng thi cấp giấy chứng nhận điểm thi làm cơ sở để lập hồ sơ thi tiếp môn chưa thi hoặc thi chưa đạt tại các kỳ thi tiếp.

d) Công bố kết quả thi: Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi tuyển, Hội đồng thi phải công bố kết quả thi trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi, Hội đồng thi cấp cho người dự thi giấy chứng nhận điểm thi theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng nhận điểm thi được gửi cho thí sinh qua đường bưu điện theo hình thức thư bảo đảm; trường hợp thí sinh đến nhận giấy chứng nhận điểm thi trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân, ký nhận vào danh sách cấp giấy chứng nhận điểm thi.

đ) Bảo lưu kết quả thi: Các môn thi đạt yêu cầu được bảo lưu ba (03) năm liên tục tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận điểm thi và giấy chứng nhận điểm phúc khảo (nếu có) do Hội đồng thi thông báo.

e) Phúc khảo kết quả thi: Thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo tối đa là ba mươi (30) ngày kể từ ngày công bố kết quả thi. Ngày nhận đơn phúc khảo là ngày cán bộ trực tiếp nhận đơn phúc khảo hoặc ngày đóng dấu bưu điện nơi thí sinh gửi đơn phúc khảo. Sau thời gian quy định trên, đơn đề nghị phúc khảo sẽ không được giải quyết. Hội đồng thi tổ chức phúc khảo bài thi. Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt kết quả phúc khảo và thông báo kết quả phúc khảo (theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này) cho thí sinh biết trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo; kết quả phúc khảo được lưu trữ và bảo quản theo hồ sơ thi.  

 

8/Tôi làm việc đã nhiều năm, có được miễn môn thi nào không ?

Miễn thi môn kế toán

a) Người đăng ký dự thi đã có chứng chỉ hành nghề kế toán, chứng chỉ kiểm toán viên do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Tài chính

b) Người đã làm giảng viên của môn học kế toán tại các trường đại học, cao đẳng có thời gian công tác liên tục từ năm (05) năm trở lên, sau khi thôi làm giảng viên (không bao gồm trường hợp bị kỉ luật buộc thôi việc) mà đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.

c) Người đã làm việc trong lĩnh vực kế toán tại các tổ chức như: cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kế toán hoặc kiểm toán và có thời gian công tác trong lĩnh vực kế toán liên tục từ năm (05) năm trở lên, trừ đối tượng là cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.

Rất tiếc theo quy định của Luật quản lý thuế 2019 thì đã không còn được miễn môn thi kế toán.

Miễn thi môn pháp luật về thuế

a) Công chức thuế, viên chức thuế có ngạch công chức, viên chức từ chuyên viên thuế, kiểm tra viên cao đẳng thuế, giảng viên trở lên và có thời gian công tác trong ngành thuế từ ba (03) năm trở lên khi thôi công tác trong ngành thuế (không bao gồm trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc) mà đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.

b) Người đã tốt nghiệp Đại học chuyên ngành pháp luật kinh tế và có chứng chỉ hành nghề luật sư do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Tư pháp.

c) Người đã làm giảng viên của môn học về thuế tại các trường đại học, cao đẳng có thời gian công tác liên tục từ năm (05) năm trở lên, sau khi thôi làm giảng viên (không bao gồm trường hợp bị kỉ luật buộc thôi việc) mà đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.

Miễn thi hai (02) môn pháp luật về thuế và kế toán

a) Người có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc kế toán do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Tài chính. (lưu ý: giấy chứng nhận hành nghề khác với chứng chỉ hành nghề. Chứng nhận hành nghề là phải người có chứng chỉ hành nghề và được Bộ tài chính xác nhận đăng ký hành nghề).

b) Công chức thuế, viên chức thuế có ngạch công chức, viên chức từ chuyên viên thuế, kiểm tra viên cao đẳng thuế, giảng viên trở lên và có thời gian công tác liên tục trong ngành thuế từ năm (05) năm trở lên, khi thôi công tác trong ngành thuế (không bao gồm trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc) trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc mà đăng ký với Tổng cục Thuế để xét cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế”.

 

9/Tôi nên học luyện thi ở nơi đâu ?

Một số bạn của tôi đã tự học, hoặc học tại một số trung tâm để luyện thi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế, kết quả là có người đậu, có người rớt. Chứng chỉ thuế có khó thi không ? Đây là câu hỏi được nhiều bạn quan tâm. Thật khó để trả lời vì có thể mức độ khó dễ tùy theo khả năng của mỗi người. Lần mình đi thi thì có những bạn làm kế toán trưởng hơn mười năm, những chị làm Tổng giám đốc công ty kiểm toán (những năm đầu chứng chỉ kiểm toán không được cấp chứng chỉ thuế như bây giờ *) .... vẫn thi rớt. Tóm lại, chứng chỉ thuế không hề dễ đậu nếu bạn không thực sự nghiêm túc cho kỳ thi này.

 Thanh Nam-MA/APC/CPT

Nguồn tại liệu tham khảo:

+thông tư 117/2012/TT-BTC Tải mẫu biểu và thông tư tại đây  

+thông tư 51/2017TT-BTC sửa đổi 1 số điều tt 117